CHỈ
XÁC
Fructus
Aurantii
Quả chưa chín
đã bổ đôi, phơi hay sấy khô của cây Cam
chua (Citrus aurantium L.), họ
Cam (Rutaceae) hoặc
cây
Mô tả
Chỉ xác có hình
bán cầu, đường kính 3 - 5 cm, vỏ
quả ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm,
ở đỉnh có những điểm
túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống,
thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại
hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt
cắt lớp vỏ quả giữa màu
trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4 -1,3
cm, có 1 - 2 hàng các túi tinh dầu ở
phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất
cứng, rắn, khó bẻ gẫy. Ruột
quả có từ 7 - 12 múi, một số ít
quả có tới 15 -16 múi. Múi khô, nhăn
nheo, có màu từ nâu đến nâu thẫm, trong
có hạt. Mùi thơm, vị đắng,
hơi chua.
Bột
Bột màu trắng
hoặc vàng nâu, tế bào vỏ quả
giữa hơi tròn hoặc không đều,
đa số thành tế bào dày không đều
và có dạng chuỗi hạt. Nhìn trên bề
mặt tế bào biểu bì vỏ quả
ngoài hình đa giác, hình hơi vuông
hoặc hình chữ nhật. Lỗ khí
hơi tròn, đường kính 16 - 34 µm, có
5 - 9 tế bào kèm. Mô múi cam màu vàng
nhạt hoặc không màu dạng màng. Tế
bào vỏ quả và tế bào múi
chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ.
Thường thấy các tế bào sát
với tế bào biểu bì có hình thoi,
hình đa diện hoặc hình hai nón, đường
kính 3 - 30 µm. Mạch mạng và mạch
xoắn.
Định tính
A. Lấy 1 g bột
dược liệu, thêm 25 ml methanol
(TT), đun hồi lưu cách thủy trong 10
phút, lọc lấy dịch chiết (A) và làm
các phản ứng sau:
Lấy 5 ml dịch chiết
(A), thêm một ít bột magnesi
(TT) và 0,5 ml acid hydrocloric
(TT), sẽ thấy xuất hiện màu đỏ
đến đỏ tía.
Lấy 3 ml dịch chiết
(A), thêm vài giọt dung
dịch sắt (III) clorid 5% (TT), thấy xuất
hiện màu nâu.
Lấy 3 ml dịch chiết
(A), thêm vài giọt dung
dịch natri hydroxyd 1% (TT), thấy xuất hiện
màu vàng đến vàng cam, đôi khi có
kèm theo một ít tủa.
B. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G 60 F254
Dung môi khai triển: Toluen
- methanol (10 : 1 : 3).
Dung dịch thử: Dịch chiết (A) lấy ở
phần định tính.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch
hesperidin trong methanol (TT )để
được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml, hoà tan bằng phương
pháp đun hồi lưu. Nếu không có hesperidin, lấy 1 g
Chỉ xác (mẫu chuẩn) chiết giống như
mẫu thử.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung
dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng
ra để khô ngoài không khí. Soi bản mỏng dưới
ánh sáng tử ngoại tại bước sáng 254 nm hoặc
phun lên bản mỏng dung
dịch sắt (III) clorid 5% trong ethanol (TT). Trên sắc ký đồ,
dung dịch mẫu thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf
so với các vết của dung dịch đối chiếu.
Định lượng
Cân chính xác khoảng 0,5 g
bột dược liệu (qua rây 1,25 mm), cho vào bình Soxhlet,
thêm 100 ml ether dầu hỏa (30
– 60 oC) (TT),
đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ và loại
bỏ dịch ether. Sau đó chuyển dược liệu
sang bình nón dung tích 250 ml và
chiết tiếp bằng cách đun hồi lưu trên cách
thủy với methanol (TT)
trong 30 phút (50 ml ´ 3 lần). Gộp các
dịch chiết và loại dung môi cho đến cắn.
Thêm vào cắn 5 ml nước,
khuấy và để yên 10 phút, lọc qua phễu lọc
xốp, tiếp tục rửa bằng nước (5 ml ´ 4 lần) và
loại bỏ nước rửa. Hoà tan cắn trên
phễu bằng những lượng nhỏ dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong
ethanol 70% (TT) cho
đến khi dịch lọc không còn màu vàng. Gộp các
dịch lọc và chỉnh đến thể tích 100 ml trong
bình định mức (dung dịch A). Lắc kỹ,
lấy chính xác 2 ml dung dịch A, pha loãng thành 25 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2% trong
ethanol 70% (TT), đo
độ hấp thu ở bước sóng 361 ± 1 nm. Tính hàm
lượng hesperidin (C28H35O15.H2O),
lấy 160 là giá trị độ hấp thu của hesperidin
(1%, 1 cm).
Hàm lượng hesperidin trong
vỏ quả không được thấp hơn 4,0% tính theo
dược liệu khô kiệt.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục
12.13).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục
12.11).
Tro toàn phần
Không quá 7% (Phụ lục 9.8).
Chế biến
Thu hoạch vào tháng 7 -
8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh,
bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy
nhẹ ở 40 – 50 oC cho tới khô.
Bào
chế
Chỉ
xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa
sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái
lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình
cung không đều, dài 5 cm rộng đến 1,3 cm. Quan sát
lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có
màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 - 2 lớp túi tinh
dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay
tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị
đắng, hơi chua.
Chỉ xác sao cám: Cho cám vào
chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác
phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra,
sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1 kg cám cho 10 kg Chỉ
xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều,
hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm
nhẹ.
Bảo
quản
Để nơi khô, tránh
mốc mọt.
Tính
vị, quy kinh
Khổ, tân, lương.
Vào các kinh tỳ, vị
Công
năng, chủ trị
Phá khí hoá đờm tiêu tích
(Hoà hoãn hơn Chỉ thực). Chủ trị: Ngực
sườn trướng đau do khí trệ, khó
tiêu do đờm trệ.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g,
dạng thuốc sắc. Phối hợp trong các bài
thuốc.
Kiêng
kỵ
Tỳ vị hư hàn khôg có
tích trệ, phụ nữ có thai không nên dùng.